V/v mã HS hàng nhập khách với mã trên CO Form E

Tiêu đề:V/v mã HS hàng nhập khách với mã trên CO Form E
Hỏi:Xin chào, công ty chúng tôi có nhập hàng gọng kính từ Trung Quốc có kèm CO Form E. Theo tiêu chí HQ Việt Nam thì mặt hàng chúng tôi thuộc mã HS là 9003, nhưng trên form E lại áp mã 9004 vì lý do bên xuất xứ Trung Quốc đã không còn áp dụng mã 9003. Vậy xin hỏi chúng tôi phải khai theo mã nào để mặt hàng chúng tôi được chế độ ưu đãi thuế theo Hiệp định ACFTA. Rất mong Quý Hải Quan giúp chúng tôi giải đáp vướng mắc trên, xin chân thành cảm ơn.
Trả lời:Nội dung trả lời:
1. Hướng dẫn phân loại hàng hóa:
Điều 26 Luật Hải quan số 54/2014/QH13 ngày 23/6/2014 quy định: “Khi phân loại hàng hóa phải căn cứ hồ sơ hải quan, tài liệu kỹ thuật và các thông tin khác có liên quan đến hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu để xác định tên gọi, mã số của hàng hóa theo danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam.”
Do doanh nghiệp cung cấp không đủ thông tin nên cơ quan hải quan chưa có đủ cơ sở để hướng dẫn phân loại, áp mã số hàng hóa chính xác cho mặt hàng     “ gọng kính”. Cục Hải quan TP.Hồ Chí Minh hướng dẫn doanh nghiệp nghiên cứu các văn bản sau để phân loại, áp mã số cho mặt hàng nêu trên:
Thông tư số 14/2015/TT-BTC ngày 30/1/2015 của Bộ Tài Chính hướng dẫn về phân loại hàng hóa, phân tích để phân loại hàng hóa, phân tích để kiểm tra chất lượng, kiểm tra an toàn thực phẩm đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
Thông tư 103/2015/TT-BTC ngày 01/7/2015 ban hành Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam ban hành kèm theo;
Nghị định 122/2016/NĐ-CP ngày 01/9/2016 về việc ban hành Biểu thuế xuất khẩu, Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi, Danh mục hàng hóa và mức thuế tuyệt đối, thuế hỗn hợp, thuế nhập khẩu ngoài hạn ngạch thuế quan.
Căn cứ nội dung nhóm 90.03 “ khung và gọng cho kính đeo, kính bảo hộ hoặc các loại tương tự, và các bộ phận của chúng”.
Tham khảo nội dung chú giải chi tiết HS 2012 nhóm 90.03:
“Nhóm này bao gồm các gọng và bộ phận của gọng kính mắt hoặc các mặt hàng khác thuộc nhóm 90.04 ( xem chú giải của nhóm trước). Các mặt hàng này thường bằng kim loại thông thường, bằng kim loại quý hoặc bằng kim loại dát hoặc bọc kim loại quý, chất dẻo, bằng đồi mồi hoặc xà cừ. Chúng cũng có thể – nếu là các gọng kính mát đặc biệt-được làm bằng da, bằng cao su hoặc bằng hàng dệt”.
Căn cứ theo các quy định nêu trên, mặt hàng “gọng kính” thuộc nhóm 90.03 của Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam.
2. Về sự khác biệt mã HS hàng hóa khai báo trên tờ khai và mã HS trên C/O mẫu E:
Điểm c Khoản 2 Điều 26 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu nêu rõ:
“c) Cơ quan hải quan chấp nhận chứng từ chứng nhận xuất xứ trong trường hợp có khác biệt nhỏ, không ảnh hưởng đến tính hợp lệ của chứng từ chứng nhận xuất xứ và bản chất xuất xứ của hàng hóa nhập khẩu, bao gồm:
c.8) Sự khác biệt mã số trên C/O với mã số trên tờ khai hàng hóa nhập khẩu nhưng không làm thay đổi bản chất xuất xứ hàng hóa.”
3. Hướng dẫn xác định trước mã số:
Để thuận lợi trong quá trình làm thủ tục hải quan, làm cơ sở để khai báo chính xác mã số hàng hóa, doanh nghiệp có thể thực hiện xác định trước mã số hàng hóa theo các văn bản hướng dẫn sau:
-Thủ tục và điều kiện xác định trước mã số quy định tại Điều 23, Điều 24 Nghị định 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 của Chính Phủ.
-Hồ sơ xác định trước mã số theo quy định tại Điều 7 Thông tư 38/2015/TT-BTC ngày 25/03/2015 của Bộ Tài Chính.
Trong trường hợp cần thiết, doanh nghiệp liên hệ trực tiếp với cơ quan hải quan nơi làm thủ tục để được hướng dẫn cụ thể.
Cục Hải quan TP.Hồ Chí Minh trả lời để doanh nghiệp rõ.
Loại hình:Thuế xuất nhập khẩu

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *