Nhập khẩu Thạch cao thiên nhiên ( Natural Gypsum ) từ Indonesia

Tiêu đề:Nhập khẩu Thạch cao thiên nhiên ( Natural Gypsum ) từ Indonesia
Hỏi:Cty chúng tôi là 1 đơn vị nhập khẩu . Hiện Cty chúng tôi đang đang được chào hàng mặt hàng Thạch cao thiên nhiên ( Natural Gypsum ) từ Indonesia để cung cấp cho các nhà máy xi măng làm nguyên liệu sản xuất xi măng . Xin Quý cơ quan cho Cty chúng tôi được biết : – Mặt hàng Thạch cao thiên nhiên nhập khẩu từ Indonesia có được hưởng thuế suất nhập khẩu 0% theo như Nghị định số 129/2016/NĐ-CP hay không ? Xin chân thành cảm ơn.
Trả lời:1. Hướng dẫn phân loại hàng hóa:
Điều 26 Luật Hải quan số 54/2014/QH13 ngày 23/6/2014 quy định: “Khi phân loại hàng hóa phải căn cứ hồ sơ hải quan, tài liệu kỹ thuật và các thông tin khác có liên quan đến hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu để xác định tên gọi, mã số của hàng hóa theo Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam.”
Do doanh nghiệp cung cấp không đủ thông tin nên cơ quan hải quan chưa có đủ cơ sở để hướng dẫn phân loại, áp mã số hàng hóa chính xác cho mặt hàng     “thạch cao thiên nhiên”.
Cục Hải quan TP.Hồ Chí Minh hướng dẫn doanh nghiệp nghiên cứu các văn bản sau để phân loại, áp mã số cho mặt hàng nêu trên:
Thông tư số 14/2015/TT-BTC ngày 30/1/2015 của Bộ Tài Chính hướng dẫn về phân loại hàng hóa, phân tích để phân loại hàng hóa, phân tích để kiểm tra chất lượng, kiểm tra an toàn thực phẩm đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
Thông tư 103/2015/TT-BTC ngày 01/7/2015 ban hành Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam ban hành kèm theo;
Nghị định 122/2016/NĐ-CP ngày 01/9/2016 của Chính Phủ về việc ban hành Biểu thuế xuất khẩu, Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi, Danh mục hàng hóa và mức thuế tuyệt đối, thuế hỗn hợp, thuế nhập khẩu ngoài hạn ngạch thuế quan;
Chú giải chi tiết HS 2012.
Căn cứ nội dung chương 25: Muối; lưu huỳnh; đất và đá; thạch cao, vôi và xi măng.
Căn cứ chú giải 1 của chương 25:
“Trừ một số trường hợp hoặc Chú giải (4) của Chương này có những yêu cầu khác, các nhóm của Chương này chỉ bao gồm các sản phẩm ở dạng thô hoặc mới chỉ được làm sạch (thậm chí có thể dùng các chất hoá học để khử những tạp chất nhưng không làm thay đổi cấu trúc sản phẩm), đã nghiền, ép, nghiền thành bột, bột mịn, đã rây, sàng, tuyển bằng phương pháp tuyển nổi, tách bằng từ hay các qui trình cơ hoặc lý khác (trừ sự kết tinh), nhưng không phải là các sản phẩm đã nung, tôi hoặc thu được từ việc trộn lẫn hoặc từ qui trình khác với qui trình đã ghi trong từng nhóm hàng.
Các sản phẩm của Chương này có thể chứa chất chống bụi với điều kiện các phụ gia đó không làm cho sản phẩm đặc biệt phù hợp cho công dụng riêng hơn là công dụng chung”.
Tham khảo phần Khái quát chung của chương 25:
“Như đã quy định trong chú giải 1, trừ khi có những yêu cầu khác, chương này chỉ gồm các sản phẩm khoáng ở trạng thái thô, hoặc đã rửa (bao gồm việc làm sạch bằng các chất hoá học để loại trừ tạp chất, với điều kiện là cấu trúc của chính sản phẩm không bị thay đổi) đã được tán, nghiền, nghiền thành bột, nghiền mịn, sàng hoặc tuyển bằng các quy trình tuyển nổi, tách bằng từ tính hoặc bằng các quy trình cơ học và lý học khác (không bao gồm sự kết tinh). Các sản phẩm của chương này cũng có thể được nung để loại bỏ độ ẩm hoặc các tạp chất hoặc cho các mục đích khác, miễn là việc xử lý nhiệt này không làm thay đổi các cấu trúc tinh thể hoặc hoá học của chúng. Tuy nhiên, các xử lý nhiệt khác (như nung, nấu chảy hoặc thiêu chín) không được phép, trừ phi được cho phép cụ thể nêu tại phàn lời của nhóm. Do vậy, chẳng hạn, việc xử lý nhiệt mà có thể làm thay đổi về hoá học hoặc cấu trúc tinh thể là được cho phép đối với các sản phẩm của nhóm 25.13 và 25.17, bởi vì phần lời của những nhóm này đã đề cập rõ rằng đến việc xử lý nhiệt.
Các sản phẩm của chương này có thể được bổ sung chất chống bụi, với điều kiện là việc bổ sung thêm này không làm cho sản phẩm trở nên phù hợp với công dụng cụ thể hơn là công dụng chung. Các khoáng chất mà đã được xử lý theo cách khác (ví dụ: được tinh chế bằng sự tái kết tinh, thu được bằng cách trộn các khoáng chất ttong cùng hoặc khác nhóm của chương này, tạo thành các sản phẩm bằng cách tạo hình, khắc trạm…) Nhìn chung sẽ xếp vào các chương sau (ví dụ: chương 28 hoặc chương 68).
Tuy nhiên, trong một số trường hợp, các nhóm:
1) Liên quan đến những hàng hoá mà bản chất của chúng phải qua một qui trình xử lý không được qui định tại chú giải 1 của chương này. Các ví dụ bao gồm Natri clorua tinh khiết (nhóm 25.01), một số dạng của lưu huỳnh đã tinh chế (nhóm 25.03), đất chamotte (nhóm 25.08), thạch cao (nhóm 25.20), vôi sống (nhóm 25.22) và xi măng thuỷ lực (xi măng cứng trong nước) (nhóm 25.23)”.
Căn cứ nội dung nhóm 25.20: Thạch cao; thạch cao khan; thạch cao plaster (bao gầm thạch cao nung hay canxi sulphat đã nung), đã hoặc chưa nhuộm màu, có hoặc không thêm một lượng nhỏ chất xúc tác hay chất ức chế
2520.10.00 – Thạch cao; thạch cao khan
2520.20  – Thạch cao plaster:
2520.20.10 – – Loại phù hợp dùng trong nha khoa
2520.20.90 – – Loại khác 
Tham khảo chú giải chi tiết HS 2012 nhóm 25.20:
“Thạch cao (gypsum) là dạng canxi sulphate tự nhiên đã được hydrate hoá, thường màu trắng và vụn.
Anhydrite là dạng canxi sulphate khan tự nhiên, được dùng trong sản xuất axit sulphuric hoặc một số dạng thạch cao plaster.
Thạch cao plaster bao gồm thạch cao (gypsum) được tách nước một phần hoặc toàn bộ bằng cách nung.
Đặc tính của thạch cao là: khi nung nó sẽ mất một phần nước vì vậy tạo thành thạch cao plaster mà, khi trộn với nước sẽ đông cứng. Để thạch cao plaster không đông cứng quá nhanh thì những lượng nhỏ các chất ức chế thường được thêm vào thạch cao nung. Đối với các mục đích đặc biệt thì thạch cao được nung tới khi toàn bộ lượng nước của nó bị mất đi và một lượng nhỏ của chất tăng tốc đóng rắn như là phèn được thêm vào (xi măng keenne hoặc xi măng của anh). Các loại thạch cao plaster tương tự được tạo bằng cách bổ sung phèn vào anhydrite tự nhiên. Tất cả các loại thạch cao được điều chế này vẫn được xếp vào nhóm này.
Nhóm này cũng bao gồm:
(1) Các loại thạch cao plaster nghiền nhỏ thành bột đặc quánh để dùng trong công nghệ hồ vải sợi dệt hoặc phủ bề mặt giấy.
(2) Thạch cao plaster có chứa thêm các chất tạo màu.
(3) Thạch cao plaster đã được nung đặc biệt hoặc nghiền mịn để dùng ứong nha khoa, có hoặc không thêm một lượng nhỏ chất xúc tác hay chất ức chế. Nhóm này không bao gồm các chế phẩm dùng trong nha khoa có thành phần cơ bản là thạch cao (nhóm 34.07”.
Đề nghị doanh nghiệp nghiên cứu các quy định nêu trên, căn cứ vào hồ sơ hải quan, thành phần, tính chất  của hàng hóa thực tế nhập khẩu để áp mã số phù hợp.2. Về thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt:
Điều 4 Nghị định 129/2016/NĐ-CP ngày 01/9/2016 của Chính Phủ ban hành biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt của Việt Nam để thực hiện Hiệp định thương mại hàng hóa Asean giai đoạn 2016 – 2018 quy định:
“Điều kiện áp dụng thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt:
“Hàng hóa nhập khẩu được áp dụng thuế suất ATIGA phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:
1. Thuộc Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Được nhập khẩu vào Việt Nam từ các nước là thành viên của Hiệp định Thương mại Hàng hóa ASEAN, bao gồm các nước sau:
a) Bru-nây Đa-rút-xa-lam;
b) Vương quốc Cam-pu-chia;
c) Cộng hòa In-đô-nê-xi-a;
d) Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào;
đ) Ma-lay-xi-a;
e) Cộng hòa Liên bang Mi-an-ma;
s) Cộng hòa Phi-líp-pin;
h) Cộng hòa Xinh-ga-po;
i) Vương quốc Thái Lan;
k) Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (Hàng hóa từ khu phi thuế quan nhập khẩu vào thị trường trong nước).
3. Được vận chuyển trực tiếp từ nước xuất khẩu, quy định tại khoản 2 Điều này, vào Việt Nam.
4. Đáp ứng các quy định về xuất xứ hàng hóa trong Hiệp định Thương mại Hàng hóa ASEAN, có Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa (C/O) Mẫu D do Bộ Công Thương quy định”.
Trường hợp hàng hóa nhập khẩu của doanh nghiệp đáp ứng đủ các điều kiện nêu trên thì được áp dụng mức thuế suất nhập khẩu ưu đãi đặc biệt theo mã số hàng hóa quy định cụ thể tại Nghị định 129/2016/NĐ-CP ngày 01/9/2016.
3. Hướng dẫn xác định trước mã số:
Để thuận lợi trong quá trình làm thủ tục hải quan, làm cơ sở để khai báo chính xác mã số hàng hóa, doanh nghiệp có thể thực hiện xác định trước mã số hàng hóa theo các văn bản hướng dẫn sau:
-Thủ tục và điều kiện xác định trước mã số quy định tại Điều 23, Điều 24 Nghị định 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 của Chính Phủ.
-Hồ sơ xác định trước mã số theo quy định tại Điều 7 Thông tư 38/2015/TT-BTC ngày 25/03/2015 của Bộ Tài Chính.
Trong trường hợp cần thiết, doanh nghiệp liên hệ trực tiếp với cơ quan hải quan nơi làm thủ tục để được hướng dẫn cụ thể.
Cục Hải quan TP.Hồ Chí Minh trả lời để doanh nghiệp rõ.
Loại hình:Thuế xuất nhập khẩu

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *