Tiêu đề: | Mã HS của mặt hàng trang sức |
Hỏi: | Công ty tôi có nhập lô hàng trang sức có thành phần lag 96% vàng ròng, 4% bạch kim. tôi thắc mắc không biết hàng này phải phân vào mã nào. |
Trả lời: | Cục Hải quan TP.HCM trả lời như sau: 1. Hướng dẫn về phân loại hàng hóa: Căn cứ Điều 26 Luật Hải quan năm 2014 ngày 30/6/2014 quy định “Khi phân loại hàng hóa phải căn cứ hồ sơ hải quan, tài liệu kỹ thuật và các thông tin khác có liên quan đến hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu để xác định tên gọi, mã số của hàng hóa theo Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam” Do doanh nghiệp cung cấp không đủ thông tin nên cơ quan hải quan chưa có đủ cơ sở để hướng dẫn phân loại, áp mã số hàng hóa chính xác mặt hàng “vàng trang sức có thành phần 96% vàng ròng, 4% bạch kim”. Cục Hải quan Thành phố Hồ Chí Minh hướng dẫn doanh nghiệp nghiên cứu các văn bản sau để phân loại, áp mã số cho mặt hàng nêu trên: Thông tư số 14/2015/TT-BTC ngày 30/01/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính “Hướng dẫn về phân loại hàng hóa, phân tích để phân loại hàng hóa; phân tích để kiểm tra chất lượng; kiểm tra an toàn thực phẩm đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu” ; Thông tư số 103/2015/TT-BTC ngày 01/7/2015 của Bộ Tài chính Ban hành Danh mục hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam; Thông tư số 182/2015/TT-BTC ngày 16/11/2015 của Bộ Tài chính về việc ban hành Biểu thuế xuất khẩu, Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi theo danh mục mặt hàng chịu thuế ( thay thế Thông tư số 164/2013/TT-BTC ngày 15/11/2013 ); Căn cứ nội dung chú giải 4 (a) Chương 71 “(A) Khái niệm “kim loại quý” nghĩa là bạc, vàng và bạch kim;” Căn cứ nội dung chú giải 9 Chương 71 “9. Theo mục đích của nhóm 71.13, khái niệm “đồ trang sức” có nghĩa là: (a) Các đồ vật nhỏ để trang sức cá nhân (ví dụ, nhẫn, vòng đeo tay, dây chuyền, trâm cài, hoa tai, dây đồng hồ, dây đeo đồng hồ bỏ túi, mặt dây chuyền, ghim cài cà vạt, khuy cài cổ tay áo, khuy cúc khác, huy chương và phù hiệu tôn giáo hoặc huy chương và phù hiệu khác); và (b) Các sản phẩm sử dụng cho mục đích cá nhân loại thường bỏ túi, để trong túi xách tay hoặc mang trên người (ví dụ, hộp đựng thuốc lá điếu hoặc hộp đựng xì-gà, hộp đựng kẹo cao su hoặc hộp đựng thuốc viên, hộp phấn, ví tay có dây hoặc chuỗi tràng hạt). Các sản phẩm này có thể được kết hợp hoặc là một bộ, ví dụ, với ngọc trai tự nhiên hoặc ngọc trai nuôi cấy, đá quý hoặc đá bán quý, đá quý hoặc đá bán quý tổng hợp hoặc tái tạo, mai rùa, xà cừ, ngà voi, hổ phách tự nhiên hoặc tái tạo, hạt huyền hoặc san hô.”; Căn cứ nội dung nhóm 71.13 “Đồ trang sức và các bộ phận rời của đồ trang sức, bằng kim loại quý hoặc kim loại được dát phủ kim loại quý.”. Doanh nghiệp tham khảo nhóm 71.13 nêu trên để xác định mã số HS phù hợp. 2. Hướng dẫn xác định trước mã số: Để thuận lợi trong quá trình làm thủ tục hải quan, làm cơ sở để khai báo chính xác mã số hàng hóa, doanh nghiệp có thể thực hiện quy trình xác định trước mã số như sau: – Thủ tục và điều kiện xác định trước mã số quy định tại Điều 23, Điều 24 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 của Chính phủ. – Hồ sơ xác định trước quy định tại Điều 7 Thông tư 38/2015/TT-BTC ngày 25/03/2015 của Bộ Tài chính. Trong trường hợp cần thiết đề nghị doanh nghiệp liên hệ trực tiếp với cơ quan Hải quan nơi làm thủ tục để được hướng dẫn cụ thể. Cục Hải quan Thành phố Hồ Chí Minh trả lời để doanh nghiệp được biết./. |
Loại hình: | Thuế xuất nhập khẩu |