Tiêu đề: | Điều kiện áp dụng thuế suất 0% theo thông tư 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 |
Hỏi: | Công ty chúng tôi là công ty Việt Nam (công ty A) đang định mua hàng của một công ty trong nước (công ty B) và đồng thời xuất bán hàng này cho công ty nước ngoài (công ty C) tại Campuchia. Theo điểm a, Khoản 1, và Điểm a, Khoản 2, Điều 9 về thuế suất 0% của Thông tư 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 có hiệu lực từ ngày 01/01/2014. Xin cho tôi hỏi: 1. Công ty A ký hợp đồng mua hàng với công ty B, như vậy trên hợp đồng có thể hiện giao hàng ngoài lãnh thổ Việt Nam (Campuchia) thì hợp đồng này có thể hiện được giá bán với thuế suất GTGT bằng 0% hay không? Bên công ty B xuất hóa đơn GTGT cho công ty A có thể hiện được thuế suất VAT 0%? Công ty B xuất hóa đơn cho công ty A là hóa đơn GTGT hay hóa đơn xuất khẩu? 2. Khi làm thủ tục xuất hàng sang Campuchia, trên tờ khai hải quan và các chứng từ khác như Invoice, Packing List, Bill of Lading, C/O thì thông tin của bên bán là công ty A hay công ty B? 3. Hàng thực tế là mua trong nước, như vậy khi bên công ty B bán cho công ty A và giao hàng tại Campuchia, vậy thì thủ tục để chuyển hàng từ Việt Nam sang Campuchia thì công ty nào phải làm? |
Trả lời: | Cục Hải quan TP.HCM trả lời như sau: 1. Trường hợp doanh nghiệp nêu là hoạt động mua bán nội địa thuộc thẩm quyền quản lý của cơ quan thuế địa phương. Đề nghị doanh nghiệp liên hệ cơ quan thuế địa phương để được hướng dẫn theo quy định 2. Khi xuất khẩu hàng hóa, thông tin trên tờ khai và các chứng từ khác phải thống nhất, hợp pháp và phù hợp với hợp đồng xuất khẩu hàng hóa. 3. Công ty đứng tên trên hợp đồng xuất khẩu và tờ khai xuất khẩu phải làm thủ tục hải quan. Trường hợp ủy quyền cho đơn vị khác làm thủ tục xuất nhập khẩu thì phải có văn bản ủy quyền. |
Loại hình: | Thuế xuất nhập khẩu |