C.O form E cho hàng gửi kho ngoại quan

Tiêu đề:Cách áp dụng C.O form E cho hàng gửi kho ngoại quan
Hỏi:Lời nói đầu công ty xin chân thành cảm ơn quý cục đã tư vấn cho công ty trong suốt thời gian qua.
Hiện nay công ty chúng tôi có một vấn đề liên quan đến C.O form E đối với hàng gửi tại kho ngoại quan như sau: Công ty chúng tôi có 1 khách hàng China muốn gửi hàng tại kho ngoại quan (Khách hàng này không thành lập ở Việt Nam) , hàng hóa gửi kho ngoại quan có C.O form E. Nay khách hàng muốn hỏi như sau :
1. Trong trường hợp hàng hóa gửi tại kho ngoại quan có C.O form E sau đó bán cho các doanh nghiệp nội địa tại Việt Nam (Doanh nghiệp khu chế xuất , khu công nghiệp hoặc các công ty trading) thì các doanh nghiệp này có được hưởng thuế suất ưu đãi theo C.O form E này hay không ? Điều kiện để các doanh nghiệp trong nước được hưởng thuế suất ưu đãi từ C.O form E này ?
2 . Nếu C.O form E này xin cho tổng lượng hàng hóa gửi ở kho ngoại quan nhưng khi bán cho các doanh nghiệp trong nước chỉ một phần (không bán hết toàn bộ lượng hàng) thì sẽ trừ lùi C.O này như thế nào để có thể sử dụng C.O này nhiều lần & cho nhiều khách hàng khác nhau ?
3. Thời hạn hiệu lực của C.O form E là bao lâu ?
4. Trong trường hợp người gửi hàng ở kho ngoại quan có C.O form E & sau đó xuất bán hàng này ra nước ngoài thì C.O này còn có hiệu lực hay không ?
Rất mong nhận được sự tư vấn của Quý cục. Công ty chúng tôi xin chân thành cảm ơn.
Trả lời:Vướng mắc của Quý công ty, Cục Hải quan TP. Hồ Chí Minh có ý kiến trao đổi như sau:
1. Căn cứ điểm g khoản 2 Điều 16 Thông tư 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 (được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư 39/2018/TT-BTC) quy định: “g) Chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa (Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa hoặc Chứng từ tự chứng nhận xuất xứ): 01 bản chính hoặc chứng từ dưới dạng dữ liệu điện tử trong các trường hợp sau:
g.1) Hàng hoá có xuất xứ từ nước hoặc nhóm nước có thoả thuận về áp dụng thuế suất ưu đãi đặc biệt với Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam và theo các Điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia, nếu người nhập khẩu muốn được hưởng các chế độ ưu đãi đó;”
Như vậy, trường hợp doanh nghiệp nhập khẩu hàng hóa từ kho ngoại quan nếu muốn hưởng thuế suất nhập khẩu ưu đãi theo Hiệp định thương mại hàng hóa ASEAN – Trung Quốc thì phải có Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa (C/O) mẫu E theo quy định tại Thông tư 36/2010/TT-BCT và nộp hồ sơ theo quy định tại điểm g khoản 2 Điều 16 Thông tư 38/2015/TT-BTC.
2. Thủ tục sử dụng C/O mẫu E nhiều lần cho nhiều khách hàng khác nhau, Doanh nghiệp thực hiện theo quy định Trừ lùi C/O tại Điều 23 Thông tư 38/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018 của Bộ Tài chính.

3. Thời hạn hiệu lực của C/O mẫu E:
Căn cứ Điều 15 Phụ lục 2 ban hành kèm Thông tư 36/2010/TT-BCT, theo đó C/O mẫu E có hiệu lực trong vòng một (01) năm kể từ ngày cấp, và phải được nộp cho cơ quan Hải quan Bên nhập khẩu trong thời hạn đó.
4- Trong trường hợp người gửi hàng ở kho ngoại quan có C.O form E & sau đó xuất bán hàng này ra nước ngoài thì C.O này còn có hiệu lực hay không ?
Căn cứ Điều 19 Nghị định 31/2018/NĐ-CP ngày 08/3/2018 của Chính phủ quy định: “Điều 19. Cấp Giấy chứng nhận hàng hóa không thay đổi xuất xứ
1. Đối với hàng hóa từ nước ngoài đưa vào kho ngoại quan, sau đó đưa từ kho ngoại quan ra nước ngoài, cơ quan, tổ chức cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa xem xét cấp Giấy chứng nhận hàng hóa không thay đổi xuất xứ, bao gồm thông tin tối thiểu như sau:
a) Nước xuất xứ ban đầu của hàng hóa, nước đến cuối cùng của hàng hóa;
b) Số tham chiếu và ngày cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa ban đầu;
c) Số lượng hàng hóa ghi trên Giấy chứng nhận không thay đổi xuất xứ không vượt quá số lượng ghi trên Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa ban đầu;
d) Ngày hàng hóa đến Việt Nam, ngày hàng hóa rời Việt Nam;
đ) Tên, địa chỉ hãng tàu vận chuyển, số và ngày vận tải đơn hoặc chứng từ vận tải tương đương;
e) Tên, địa chỉ, chữ ký và con dấu xác nhận của cơ quan, tổ chức cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa.
2. Hồ sơ, thủ tục đề nghị cấp Giấy chứng nhận hàng hóa không thay đổi xuất xứ nêu tại Khoản 1 Điều này bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận hàng hóa không thay đổi xuất xứ của thương nhân theo Mẫu số 04 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Mẫu Giấy chứng nhận hàng hóa không thay đổi xuất xứ đã được khai hoàn chỉnh theo mẫu do Bộ Công Thương quy định;
c) Bản gốc Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa do nước xuất khẩu đầu tiên cấp;
d) Bản sao vận tải đơn hoặc chứng từ vận tải tương đương (đóng dấu sao y bản chính của thương nhân);
đ) Bản sao Tờ khai hàng hóa nhập, xuất kho ngoại quan có xác nhận của cơ quan hải quan (đóng dấu sao y bản chính của thương nhân).
Thời gian trả kết quả cấp Giấy chứng nhận hàng hóa không thay đổi xuất xứ thực hiện theo quy định tại Khoản 2, Khoản 3 và Khoản 4, Điều 16 Nghị định này.
3. Đối với hàng hóa từ nước ngoài đưa vào kho ngoại quan, sau đó đưa từ kho ngoại quan vào nội địa, Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện.”
Như vậy, khi hàng hóa nước ngoài được đưa vào kho ngoại quan của Việt Nam, sau đó xuất khẩu đi nước khác thì doanh nghiệp làm thủ tục xin cấp Giấy chứng nhận hàng hóa không thay đổi xuất xứ trên cơ sở Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa đã được cấp đầu tiên.
Đề nghị Công ty nghiên cứu quy định nêu trên để thực hiện.
Trân trọng./.
Loại hình:Giám sát quản lý

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *