Mã HS code cho mặt hàng cao su

Tiêu đề:Mã HS code cho mặt hàng cao su
Hỏi:Kính gởi Quý Hải Quan, Chúng tôi xin hỏi một vấn đề như sau: Trước đây công ty chúng tôi có nhập mặt hàng cao su tổng hợp SBR1502 đã từng được cơ quan Hải Quan tại Hải Phòng yêu cầu đi phân tích, phân loại và có kết quả mã HS: 4002.19.00.00 nay mã HS tương đương là: 4002.19.10. Từ đó đến nay cty chúng tôi luôn khai mặt hàng trên với mã HS: 4002.19.00 có thuế NK 0%. Tuy nhiên ngày 15/10/2014 lại có công văn số: 12582/TCHQ-TXNK yêu cầu chỉnh sửa mã HS của mặt hàng SBR1502 từ mã 4002 sang mã 4005 & thuế nhập khẩu của mặt hàng này sẽ là 5% (hiệu lực của công văn kể từ ngày 15/10/2014). Chúng tôi có dự định nhập mặt hàng trên trong tháng tới, qua tham khảo một số doanh nghiệp trong ngành chúng tôi nhận thấy sau ngày 15/10/2014 một số doanh nghiệp bạn nhập mặt hàng này về các cảng miền Trung & miền Bắc đã khai theo mã 4005. Tuy nhiên, một số khác cũng nhập mặt hàng này về các cảng miền Nam vẫn được chấp nhận mã 4002. Hiện chúng tôi có 4 thắc mắc như sau: 1/ Tại sao cùng một mặt hàng, cùng nhà sản xuất, cùng nước xuất xứ lại được áp mã HS khác nhau. Nếu chúng tôi nhập mặt hàng trên thì nên khai theo mã HS nào, với thuế NK bao nhiêu %? 2/ Nếu khai mã HS 4005 thuế NK 5%, chúng tôi có bị truy thu thuế cho những lô hàng đã khai trước ngày 15/10/2014 với mã HS 4002 & thuế NK 0% hay không? Nếu bị truy thu vậy giá trị pháp lý của kết quả phân tích, phân loại mà cơ quan Hải Quan đã từng yêu cầu công ty chúng tôi làm được tính như thế nào? 3/ Chúng tôi có 1 nhà cung cấp ở Thái Lan ( thuộc Asian), khi đặt vấn đề muốn mua mặt hàng này của họ & yêu cầu họ cung cấp C/O form D có mã HS 4005 cho mặt hàng cao su SBR1502 (vì mã HS 4005 khi sử dụng C/O form D sẽ có thuế NK 0%). Tuy nhiên họ đã từ chối, nhà cung cấp xác nhận mặt hàng cao su SBR1502 có tên gọi quốc tế (synthetic rubber SBR1502) & có mã HS: 4002.19.00. Tất cả các nhà sản xuất cao su trên thế giới như : Korea Kumho Petro Chemical (Hàn Quốc); LG Chemical (Hàn Quốc); BST Elastomers Co., Ltd (Thái Lan); Lanxess Energizing Chemistry (Mỹ); Zeon (Nhật Bản)… đều sử dụng tên gọi SBR1502 & mã HS 4002 cho mặt hàng này. Vì vậy họ không thể cung cấp C/O form D với mã HS 4005 cho cao su SBR1502. Họ có hỏi lại chúng tôi tại sao cả thế giới dùng mã 4002, Việt Nam lại dùng mã 4005? Câu hỏi này chúng tôi đã không trả lời được. Kính nhờ Quý Hải Quan giải đáp giúp. 4/ Cao su SBR1502 là một mặt hàng dùng trong công nghiệp, hiện tại Việt Nam chưa sản xuất được. Hàng tháng có rất nhiều công ty nhập khẩu mặt hàng này để phục vụ sản xuất trong nước, chúng tôi tin rằng đã có rất nhiều công ty nhập khẩu mặt hàng này được Hải Quan các chi cục trong nước yêu cầu làm phân tích, phân loại để xác định mã HS tại các trung tâm như: Trung Tâm 1, 2,3 ; Trung tâm PTPL Miền Nam & Miền Bắc…chứ không riêng gì cty chúng tôi. Vì vậy cũng đã có rất nhiều công ty nhận được kết quả phân tích, phân loại có kết quả mặt hàng này với mã HS 4002. Tại sao bây giờ Quý Hải Quan lại đổi mã HS từ 4002 sang 4005 ? Chúng tôi xin chân thành cảm ơn!
Trả lời:Cục Hải quan Thành phố Hồ Chí Minh trả lời như sau:
1. Việc xác định chi tiết mã số HS của một mặt hàng phải căn cứ vào tính chất, cấu tạo, thành phần,… của hàng hóa thực tế nhập khẩu.
Căn cứ khoản 11b, điều 17 thông tư số 128/2013/TT-BTC ngày 10/9/2013 của Bộ Tài chính: “Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành văn bản Thông báo kết quả phân loại hàng hóa (theo mẫu số 17/TBKQPL/2013 Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này) trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo kết quả phân tích của Trung tâm phân tích phân loại.
Văn bản Thông báo kết quả phân loại của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan là cơ sở để xác định mức thuế, thực hiện chính sách mặt hàng đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; được cập nhật vào cơ sở dữ liệu, công khai trên trang thông tin điện tử và áp dụng thống nhất trong ngành hải quan”. Theo đó, đối với trường hợp mặt hàng cao su tổng hợp SRB1502, ngày 15/10/2014 Tổng cục Hải quan đã có Công văn số 12582/TCHQ-TXNK hướng dẫn các Cục Hải quan các tỉnh thành phố thực hiện vì vậy đề nghị Quý Công ty nghiên cứu Công văn trên để thực hiện khai báo, tính thuế. Trong trường hợp không đồng ý với Thông báo hoặc văn bản của Tổng cục Hải quan, Doanh nghiệp có thể thực hiện quyền khiếu nại của mình theo đúng qui định của pháp luật.
2. Về chính sách thuế: Căn cứ khoản 33 điều 1 Luật số 21/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung Điều 107 Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 quy định như sau: “Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩungười nộp thuế khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn nhưng không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 6 và khoản 7 Điều 108 của Luật này thì ngoài việc nộp đủ số tiền thuế, tiền chậm nộp theo quy định, người nộp thuế còn bị xử phạt như sau…”.  Theo đó, trường hợp Doanh nghiệp khai sai  dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp thì phải nộp đủ số tiền thuế, tiền chậm nộp và bị xử phạt theo quy định. Trong trường hợp có cơ sở xác định việc khai sai  dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp là do lỗi của cơ quan hải quan hoặc cơ quan phân tích, phân loại thì doanh nghiệp có quyền khiếu nại, khiếu kiện theo đúng quy định của pháp luật.
Loại hình:Thuế xuất nhập khẩu

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *